Bồi Thường Và Trợ Cấp Bảo Hiểm Tai Nạn Lao Động

  Thứ Mon, 04/05/2020  (0)Bình luận

Tìm hiểu về trường hợp bồi thường và trợ cấp bảo hiểm tai nạn lao động để người lao động có thể nắm rõ được quyền lợi của mình khi có tai nạn lao động.

Khi nào được bồi thường?

Doanh nghiệp, tổ chức có trách nhiệm bồi thường cho người lao động khi bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên trong các trường hợp sau:

- Bị tai nạn lao động không do lỗi của người lao động.

- Bị tai nạn lao động khi thực hiện nhiệm vụ hoặc tuân theo sự điều hành của người sử dụng lao động ở ngoài phạm vi cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, hợp tác xã, nếu do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn.

Mức bồi thường bao hiem tai nan lao dong ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%. Bồi thường ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động tử vong do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Khi nào được trợ cấp?

Người sử dụng lao động phải có trách nhiệm trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên trong các trường hợp sau:

- Bị tai nạn lao động do lỗi của chính người lao động gây ra.

- Bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý, nếu do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn.

Mức trợ cấp ít nhất bằng 40% mức bồi thường bao hiem tai nan lao dong với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng. Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là tiền lương đã bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác trong hợp đồng lao động.

Viết bình luận của bạn: