Câu 1: Công ty con nhập sản phẩm từ nước ngoài về, đóng gói (lấy tên của công ty con) và phân phối tại thị trường Việt Nam, vậy mã vạch của những sản phẩm này có lấy trong quỹ số của công ty Mẹ hay không? Hay phải đăng ký mã số mã vạch khác?
Trả lời: Công ty con nhập sản phẩm từ nước ngoài về, đóng gói (lấy tên của công ty con) và phân phối tại thị trường VN, thì công ty con nên đăng ký một Mã doanh nghiệp riêng để cung cấp cho các nhãn hàng đó và các nhãn hàng khác tương tự sau này (nếu có).
Câu 2: Công ty tại Mỹ có nhãn hiệu riêng là A, yêu cầu công ty tại Việt Nam sản xuất, đóng gói và vận chuyển hàng qua bên đó, nghĩa là sản phẩm hoàn thành dưới nhãn hiệu A, sản xuất và đóng gói tại Việt Nam. Vậy trên bao bì sản phẩm A đó có gán được MSMV của công ty Việt Nam này không? Hay là công ty A đó phải đăng ký MSMV tại Mỹ, và phía công ty Việt Nam có được in MSMV của công ty A trên bao bì kg? có phải gửi công văn thông báo cho Tổng Cục không?
Trả lời: Công ty tại Việt Nam (gia công) sản xuất đóng gói và hoàn thành sản phẩm cho công ty A và hàng xuất trở lại cho bên công ty A:
Câu 3: MSMV biểu hiện như thế nào trên bao nhiêu bao bì hàng hóa?
Trả lời: Mã vạch là một dãy các vạch và khoảng trống song song xen kẽ được sắp xếp theo một quy tắc mã hóa nhất định để thể hiện mã số (hoặc các dữ liệu gồm cả chữ và số) dưới dạng máy quét có thể đọc được.
Bên dưới mã vạch là dãy mã số tương ứng.
MSMV được in trực tiếp lên đối tượng cần quản lý như thương phẩm, vật phẩm, các thùng hàng để giao nhận/ vận chuyển.
Câu 4: Tại sao cần cả mã số và mã vạch? Không thể một trong hai, hoặc mã số hoặc mã vạch?
Trả lời: Để luận giải cho việc tại sao cần cả MS lẫn MV, chúng ta hãy hình dung công tác quản lý tại một siêu thị lớn kinh doanh một lúc hàng ngàn loại thương phẩm khác nhau. Mỗi loại thương phẩm có cùng đặc tính và giá tiền lại được nhập về từ hàng trăm nhà cung cấp khác nhau mà tốc độ tiêu thụ mỗi loại hàng cũng khác nhau tức nhu cầu quản lý để nhập tiếp mỗi loại hàng cũng khác nhau…
Câu 5: Có bao nhiêu loại MSMV?
Trả lời:
5.1 Các loại mã số GS1 gồm:
5.2 Các loại mã vạch thể hiện các loại mã số GS1:
5.3 Mỗi loại MSMV được thiết kế chỉ để ứng dụng cho một đối tượng đặc thù nên không thể thống nhất thành một được.
Câu 6: Cách đọc MSMV?
Trả lời:
6.1 Cách đọc mã số: Cấu trúc của mã số thương phẩm toàn cầu loại thông dụng nhất hiện nay tại Việt Nam là mã GTIN 13 gồm 13 chữ số. Khi đọc mã số này chúng ta đọc từ trái sang phải theo thứ tự sau:
6.2 Cách đọc mã vạch: Dùng máy quét mã vạch
Câu 7: Yêu cầu buộc phải có MSMV trên hàng hóa?
Trả lời: Tại Việt Nam, hiện nay việc sử dụng MSMV là không bắt buộc mà tùy theo nhu cầu của người sử dụng khi thấy cần phải sử dụng MSMV để tạo thuận lợi cho công tác quản lý, kinh doanh của mình.
Câu 8: Công ty tôi là công ty A trước đây đã đăng ký Mã số mã vạch và đã được Tổng cục TCĐLCL cấp mã số doanh nghiệp. Hiện nay công ty tôi đang tiến hành thủ tục giải thể và có một Công ty B mua lại công ty của tôi và muốn sử dụng lại mã số mã vạch chúng tôi đã được Tổng cục cấp lên sản phẩm. Trong trường hợp này công ty tôi (công ty A) và Công ty B phải làm những thủ tục gì?
Trả lời: Vì Mã số doanh nghiệp đã được Tổng cục cấp cho công ty A là chỉ có công ty A mới được quyền sử dụng, không có quyền tự chuyển đổi nên trong trường hợp này các công ty phải tiến hành các thủ tục sau:
8.1 Công ty A: Làm thủ tục xin ngừng sử dụng mã số doanh nghiệp đã được cấp. Thủ tục gồm các giấy tờ sau:
8.2 Công ty B: Xin đăng ký sử dụng Mã số doanh nghiệp mà công ty A đã sử dụng. Thủ tục gồm các giấy tờ sau:
Câu 9: Doanh nghiệp tôi đã được cấp mã số doanh nghiệp. Hiện nay chúng tôi ra thêm sản phẩm thì chúng tôi có phải đăng kí mã số doanh nghiệp khác không?
Trả lời: Khi đã được cấp mã số doanh nghiệp thì doanh nghiệp có thể dùng mã số doanh nghiệp của mình phân bổ cho các sản phẩm của mình. Nếu doanh nghiệp đã được cấp mã doanh nghiệp 10 chữ số, doanh nghiệp được phân bổ mã số sản phẩm từ 01 đến 99; Nếu doanh nghiệp đã được cấp mã doanh nghiệp 9 chữ số, doanh nghiệp được phân bổ mã số sản phẩm từ 001 đến 999; Nếu DN đã được cấp mã doanh nghiệp 8 chữ số, doanh nghiệp được phân bổ mã số sản phẩm từ 0001 đến 9999. Việc phân bổ mã số cho các sản phẩm của mình sẽ do DN tự phân bổ sao cho các sản phẩm không bị trùng lặp mã số. Tuy nhiên khi phân bổ mã số cho các sản phẩm, DN phải cập nhật bản danh mục sản phẩm đã gán mã số mới nhất cho Tổng cục. Khi nào sử dụng hết quỹ số đã được cấp, DN mới cần đăng kí mã số doanh nghiệp khác.
Câu 10: Mã đáp ứng nhanh QR (quick response) là gì ?
Trả lời: Mã vạch QR là một trong các loại mã vạch hai chiều, do một công ty của Nhật thiết kế chế tạo. Do có nhiều ưu việt nên mã vạch QR đã được tiêu chuẩn hóa thành tiêu chuẩn quốc tế (ISO/IEC 18004) để áp dụng chung trên toàn thế giới. Việt Nam đã công nhận ISO/IEC 18004 thành tiêu chuẩn quốc gia (TCVN 7322) về loại mã này.
Các đặc tính ưu việt của mã vạch QR là:
Câu 11: Các câu hỏi về xác định nguồn gốc
Tại sao hệ thống xác định nguồn gốc nội bộ của công ty là chưa đủ?
Hầu hết các công ty đều sở hữu độc quyền hệ thống xác định nguồn gốc nội bộ cho phép họ truy nguyên sản phẩm khi ở bên trong bốn bức tường của mình. Tuy nhiên, hầu hết các công ty không thu thập, lưu hồ sơ hay chia sẻ thông tin xác định nguồn gốc mà các đối tác thương mại yêu cầu và do đó, quá trình này bị phá vỡ khi ra khỏi bốn bức tường của họ. Một thực tế khác là không phải mọi công ty đều sử dụng cùng một hệ thống xác định nguồn gốc. Để các đối tác thương mại có thể truy nguyên sản phẩm trước và sau trong chuỗi cung ứng, các công ty cần tăng thêm (không thay thế) hệ thống xác định nguồn gốc nội bộ của mình bằng thông tin quan trọng chuẩn hóa phục vụ như liên kết giữa các hệ thống xác định nguồn gốc nội bộ của các đối tác thương mại. Ít nhất là thông tin về GTIN và số lô/đợt đóng vai trò như những phần dữ liệu quan trọng về từng thùng sản phẩm và cũng cần được lưu giữ trong cơ sở dữ liệu của mỗi đối tác thương mại để việc theo dõi và truy nguyên diễn ra nhanh chóng.
Tại sao việc thể hiện GTIN và số lô/đợt trên từng thùng lại quan trọng?
GTIN và số lô/đợt kèm theo là những thông tin tối thiểu cần thiết cho nhà đóng gói, đóng gói lại hay người vận chuyển để truy nguyên nguồn gốc sản phẩm. Càng nhiều thông tin trên số lô/đợt thì càng có thể truy nguyên cụ thể và do đó giảm thiểu sự ảnh hưởng đến lượng sản phẩm liên quan. GTIN và số lô/đợt cần được đưa ra dưới dạng người đọc được và máy đọc được (mã vạch). Trong trường hợp có thu hồi, thông tin người đọc được sẽ cho phép con người có thể nhận biết thùng có liên quan và loại ra khỏi hoạt động của mình.
Tại sao việc có SSCC và số lô/đợt trên mỗi đơn vị hậu cần lại quan trọng?
Số SSCC và thông tin về lô/đợt kèm theo là cần thiết cho nhà đóng gói, đóng gói lại, người trồng trọt hay người vận chuyển để truy nguyên sản phẩm về nguồn gốc xuất xứ. Càng nhiều thông tin sản phẩm thể hiện thông qua số lô/đợt thì càng có thể truy nguyên cụ thể và do đó sẽ giảm thiểu sản phẩm liên quan.
Tại sao việc mã hóa GTIN và số lô đợt thành mã vạch GS1–128 lại quan trọng?
Việc này cho phép nắm bắt tự động thông tin này và loại trừ bỏ công đoạn nhập bằng tay các dữ liệu tiếp nhận/vận chuyển từng thùng cho các đối tác thương mại.
Mã vạch GS1-128 là mã vạch được thừa nhận rộng rãi nhất trong chuỗi cung ứng thực phẩm hiện nay, là loại mã mà hầu hết các nhà bán lẻ/tổ chức dịch vụ thực phẩm có khả năng đọc và là loại có dung lượng lưu trữ lớn đối với cả GTIN và số lô/đợt.
Tại sao điều quan trọng là ghi lại thông tin này?
Nếu việc thu hồi xảy ra đối với một GTIN cụ thể và số lô/đợt kèm theo, bây giờ bạn có thể sử dụng hai trường này để nhìn vào hệ thống xác định nguồn gốc nội bộ của mình và tìm ra ngày tháng mà tổ hợp GTIN cụ thể đó được đưa vào và đưa ra khỏi cơ sở của bạn. Khi đó bạn có thể điều tra thêm trong hệ thống xác định nguồn gốc nội bộ của mình để nghiên cứu xem những gì đã xảy ra trong khoảng thời gian đó.
Có được thông tin này trong cơ sở dữ liệu, không phải là bản giấy, cho phép bạn tách biệt sản phẩm quan tâm trong vòng vài phút. Điều này cho phép bạn nhanh chóng xác định từng người xử lý sản phẩm, khi sản phẩm đó thuộc phạm vi trách nhiệm của mỗi người xử lý và những gì xảy ra với sản phẩm đó.
Lợi ích của việc xác định nguồn gốc một bước trước và một bước sau là gì?
Điều quan trọng là mỗi công ty có thể truy nguyên xuất xứ sản phẩm được tiếp nhận và nơi nó được vận chuyển. Thực tiễn xác định nguồn gốc cơ bản đã được gắn kết trong quá trình kinh doanh chung như mua hàng, tiếp nhận, lưu kho, sản xuất và phân phối. Điều này làm cho mô hình một bước trước, một bước sau trở nên dễ dàng thực thi với nhà cung cấp cũng như các đối tác liên quan.
Lợi ích của việc sử dụng Thông báo điện tử về việc chuyển hàng đi là gì?
Khi công ty quét và ghi lại trong nội bộ thông tin về thùng hàng (ví dụ, GTIN và số lô/đợt) việc sử dụng Thông báo điện tử về việc chuyển hàng đi sẽ cung cấp một giải pháp để đẩy nhanh quá trình tiếp nhận. Quá trình vận chuyển/tiếp nhận được tăng cường thúc đẩy việc sử dụng Mã côngtenơ vận chuyển theo xêri GS1 (SSCC) để phân định đơn nhất từng pallet. Thông tin về pallet này bây giờ có thể được truyền đạt cả trên pallet (sử dụng mã vạch GS1-128) lẫn thông qua thông điệp điện tử (sử dụng EDI EANCOM®). Vì thông điệp điện tử có thể được trao đổi trước khi tiếp nhận hàng hóa thực nên người nhận có thể hiểu được sự kết hợp của mỗi thùng với một pallet cụ thể. Quá trình này được mô tả thêm như sau:
a/ Bước 1:
b/ Bước 2:
c/ Bước 3:
d/ Bước 4:
e/ Bước 5:
f/ Bước 6:
Câu 12: Các câu hỏi về dịch vụ thông tin mã điện tử cho sản phẩm của GS1 (GS1 Electronic Product Code Information Services – EPCIS) phiên bản 1.1 và Từ vựng về hoạt động kinh doanh chính (Core Business Vocabulary – CBV) phiên bản 1.1
12.1/ Dịch vụ thông tin mã điện tử cho sản phẩm (Electronic Product Code Information Services – EPCIS) là gì?
12.2/ Từ vựng về hoạt động kinh doanh chính (Core Business Vocabulary – CBV) là gì?
CBV là tiêu chuẩn cùng bộ với EPCIS, xác định các yếu tố từ vựng để sử dụng với EPCIS và có thể được áp dụng cho một phạm vi rộng các giản đồ và sự kiện hoạt động kinh doanh
12.3/ EPCIS và CBV liên quan với nhau thế nào?
CBV cung cấp định nghĩa về các giá trị dữ liệu có thể được sử dụng để phổ biến các cấu trúc dữ liệu đã được xác định trong tiêu chuẩn EPCIS. Việc sử dụng CBV là vấn đề then chốt đối với khả năng hòa hợp thực hiện EPCIS thông qua việc làm giảm các biến thể để thể thiện mục đích chung. EPCIS cùng CBV cho phép các bên kinh doanh chia sẻ thông tin hợp thời, rõ ràng về các sự kiện liên quan đến vật chất trong chuỗi cung ứng.
12.4/ Tại sao EPCIS là quan trọng đối với ngành công nghiệp?
Các bên thương mại có thể tác dụng đòn bẩy thông tin về vị trí và lịch sử của các vật phẩm riêng khi chúng vận động dọc chuỗi cung ứng, qua đó gia tăng độ an toàn, bảo mật, chính xác, hiệu quả và tính minh bạch.
12.5/ Có phải EPCIS chỉ áp dụng cho RFID?
Không, tiêu chuẩn EPCIS là về vật mang dữ liệu trung lập và áp dụng cho tất cả các tình huống trong đó dữ liệu minh bạch sẽ được thu nhận và chia sẻ. Sự thể hiện của “EPC” trong phạm vi tên gọi chỉ có ý nghĩa về mặt lịch sử
12.6/ Sự khác nhau giữa EPCIS 1.1 và 1.0?
EPCIS 1.0 chủ yếu tập trung vào việc thu nhận và chia sẻ các sự kiện về thương phẩm đã được xê-ri hóa.
EPCIS 1.1 bao gồm khả năng chia sẻ:
12.7/ Nhu cầu hoạt động kinh doanh nào sẽ được gắn EPCIS 1.1?
EPCIS 1.1 được xây dựng để cho phép khả năng chia sẻ thông tin về việc biến đổi sản phẩm vượt quá phận sự của sản phẩm VÀ để tạo khả năng tham chiếu đến thông tin về số lô của sản phẩm hơn là một trường hợp riêng biệt của sản phẩm (thường được xem là dữ liệu sản phẩm xê-ri hóa)
12.8/ Những lĩnh vực nào được kì vọng hưởng lợi từ EPCIS và CBV 1.1?
Việc thực hiện được kì vòng trong lĩnh vực phân phối và sản xuất đóng gói thực phẩm/ đồi tươi sống, đóng gói và phân phối cá tươi, lưu kho và đếm vòng đời quần áo, quản lý tài sản và MRO trong ngành đường sắt, quản lý phiếu số và dược phẩm.
12.9/ EPCIS 1.1 và CBV 1.1 có tác động gì đến sự phù hợp với DQSA?
Theo Gs1 VietNam